1. Kĩ năng làm bài nghị luận so sánh văn học. 1.1. Mục đích, yêu cầu. a. Mục đích - Chỉ ra được chỗ giống và khác nhau giữa các đối tượng so sánh, từ đó thấy được những mặt kế thừa, những điểm cách tân của từng khuynh hướng văn học, giai đoạn văn học, tác giả, tác phẩm; thấy được vẻ đẹp
VII. Áp dụng làm bài tập với câu so sánh trong tiếng Anh. Bài 1: Hãy điền dạng đúng của từ vào chỗ trống sao cho thích hợp với ngữ cảnh của câu văn. Bài 2: Hãy bố trí lại câu so sánh. Bài 3: Viết lại câu sao cho nghĩa không đổi.
Các dạng so sánh thường gặp. Kiểu bài so sánh văn học yêu cầu thực hiện cách thức so sánh trên nhiều bình diện: So sánh các tác phẩm So sánh các đoạn tác phẩm (hai đoạn thơ hoặc hai đoạn văn xuôi) So sánh các nhân vật văn học. So sánh các tình huống truyện. So sánh các cốt truyện. So sánh cái tôi trữ tình giữa các bài thơ. So sánh các chi tiết nghệ thuật. So sánh nghệ thuật trần thuật…
Trong tiếng Anh, câu so sánh (Comparisons) là cấu trúc dùng để so sánh giữa 2 hay nhiều người hoặc sự vật, sự việc ở một khía cạnh cụ thể nào đó. 3 dạng so sánh trong tiếng Anh thông thường bao gồm: so sánh bằng, so sánh hơn và so sánh nhất. Khi tự học tiếng Anh hay trong trường lớp, ít nhiều bạn sẽ gặp các
Các dạng bài so sánh văn học hay gặp trong đề thi THPT quốc gia. Theo tổng hợp của ban tuyển sinh Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, so sánh văn học có thể rơi vào các dạng sau: So sánh hai chi tiết trong hai tác phẩm văn học; So sánh hai đoạn thơ; Sosánh hai
cash. CHUYÊN ĐỀ PHƯƠNG PHÁP LÀM DẠNG BÀI SO SÁNH VĂN HỌC A Thao tác lập luận so sánh 1. Khái niệm và tác dụng của thao tác lập luận so sánh -So sánh nhằm để đối chiều 2 hay nhiều đối tượng với nhau để chỉ ra những nét tương đồng và khác biệt . Từ đó thấy được giá trị của từng sự vật hoặc 1 sự vật mình quan tâm-Tác dụng của so sánh là nhằm nhận thức nhanh chóng những đặc điểm nổi bật của các đối tượng 2. Cách sử dụng thao tác lập luận so sánh -Để làm tốt dang bài so sánh này các em cần xác định rõ được đối tượng nghị luận từ đó tìm ra 1 đối tượng khác có tính tương đồng hay tương phản, hoăc cần so sánh 2 đối tượng cùng lúc -Cần chỉ ra những nét giống / khác nhau của đối tượng so sánh -Nêu bât giá trị cụ thể của đối tượng so sánh Ví dụ 1 Trong bút kí " Ai đã đặt tên cho dòng sông" HPTN đã sử dụng biện pháp so sánh “Dòng sông mềm hẳn đi như một tiếng váng không nói ra của tình yêu, khúc quanh trước khi ra biển, như một nỗi vấn vương cả một chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu”. Những chi tiết về phong tục, lễ hội cũng trở thành họa, thành nhạc, thành tình, nghĩa là thành thơ. “Trăm nghìn cánh hoa đang bồng bềnh vào những đêm hội rằm tháng bảy từ điện Hòn Chén trở về bỗng ngập ngừng như muốn đi, muốn ở, chao nhẹ trên mặt nước như những vấn vương của một nỗi lòng” Ví dụ 2 Trong tùy bút "Người lái đò sông Đà " Nguyễn Tuân đã bày tỏ sự khâm phục của mình đối với con người này “Sông Đà, với ông lái đò ấy, như một trường thiên anh hùng ca mà ông đã thuộc đến cả những dấu chấm than, chấm câu và cả những đoạn xuống dòng”. Thật là một cách so sánh “rất văn chương” đầy thú vị và cũng “rất là Nguyền Tuân”B Các kiểu bài so sánh văn học 1. Đối tương so sánh -Với dạng bài này các em cần năm vững những đối tượng có thể xuất hiên trong dạng bài này như +2 nhân vật+2 tình huống +2 cái tôi trữ tình +2-3 chi tiết nghệ thuật +2 đoạn thơ hoặc 2 đoạn văn xuôi + . . .Những dạng bài so sánh này có thể xuất phát từ 1 tác phẩm với nhau hay 2 tác phẩm trong chương trình hoc không cùng thời đại sáng tác ,.../2. Dạng câu hỏi -Đối với dạng đề này câu hỏi phổ biến thường xuất hiện trong đề thi đó là Cảm nhận của Ac về 2 nhân vật , 2 đoạn văn hay hai chi tiết sau .....chứ không hầu hết là so sánh Ví dụ1 Vẻ đẹp và sức mạnh của tình mẫu tử qua nhân vật bà cụ Tứ Vợ nhặt-Kim Lân và người đàn bà hàng chài Chiếc thuyền ngoài xa-Nguyễn Minh Châu Ví dụ 2 Cảm nhận về 2 đoạn văn - đươc trích ra trong 2 tác phẩm văn học VÍ DỤ “Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như đời Lí, đời Trần, đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh núi đồi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái - Lai Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành “Hỡi ông khách Sông Đà, có phải ông vừa nghe thấy một tiếng còi sương?”. Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi. Tiếng cá đập nước sông đuổi mất đàn hươu vụt biến. Thuyền tôi trôi trên “Dải sông Đà bọt nước lênh đênh - Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình” của “một người tình nhân chưa quen biết” Tản Đà. Dòng sông quãng này lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc”. Trích “Người lái đò sông Đà” - Nguyễn Tuân Rời khỏi kinh thành, sông Hương chếch về hướng chính bắc, ôm lấy đảo Cồn Hến quanh năm mơ màng trong sương khói, đang xa dần thành phố để lưu luyến ra đi giữa màu xanh biếc của tre trúc và của những vườn cau vùng ngoại ô Vỹ Dạ. Và rồi, như sực nhớ lại một điều gì chưa kịp nói, nó đột ngột đổi dòng, rẽ ngoặt sang hướng đông - tây để gặp lại thành phố lần cuối ở góc thị trấn Bao Vinh xưa cổ. Đối với Huế, nơi đây chính là chỗ chia tay dõi xa ngoài mười dặm trường với sông Hương, vốn đang xuôi chảy giữa cánh đồng phù sa êm ái của nó, khúc quanh này thực bất ngờ biết bao. Có một cái gì rất lạ với tự nhiên và rất giống con người ở đây; và để nhân cách hóa nó lên, tôi gọi đấy là nỗi vương vấn, cả một chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu. Và giống như nàng Kiều trong đêm tình tự, ở ngã rẽ sông này, sông Hương đã chí tình trở lại tìm Kim Trọng của nó, để nói một lời thề trước khi về biển cả “Còn non - còn nước - còn dài. Còn về - còn nhớ....”. Lời thề ấy vang vọng khắp lưu vực sông Hương thành giọng hò dân gian; ấy là tấm lòng người dân nơi Châu Hóa xưa mãi mãi chung tình với quê hương xứ sở. Trích "Ai đã đặt tên cho dòng sông -HPNT 4. Mục đích -Với dang bài so sánh yêu cầu thí sinh chỉ ra được nét giống và khác nhau giữa 2 tác phẩm , giữa nội dung , nghê thuật , cách sử dung ngôn từ của 2 tác giả . + Nét chung - Cảm xúc của tác giả - Nội dung - Ngôn ngữ , nghệ thuật +Nét riêng -Năm sáng tác -Xu hướng sáng tác - Thể loại * Còn đối với dạng so sánh 3 tác phẩm , 3 chi tiết .... thì các em cũng theo đúng lối rút ra nét chung và nét riêng như trên để từ đó thấy được mặt kế thừa , những cách tân trong nghê thuật của từng tác giả , từng tác phẩm . Thấy đượcvẻ đẹp riêng tỏng từng tác phẩm , sự đa dạng và phát triển riêng trong phong cách nhà văn . Với dạng bài này giúp các em hiểu thêm về những nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt trong văn học C Cách làm kiểu bài sánh văn học Bước 1 Tìm hiểu đề và tìm ý cho bài viết Bước 2 Lập dàn ý cho bài viết Mở bài -Sau khi đã xác định rõ đối tượng so sánh trong yêu cầu đề bài các em có thể theo 2 hướng mở bài + Mở bài trực tiếp + Mở bài gián tiếp -Các em sử dụng hình thức trích dẫn như sau + Nếu là thơ các em trích lại câu thơ đầu và câu thơ cuối đối với những đoạn thơ dài khoảng 7-10 câu thơ . Ngược lại đối với những đoạn thơ có dung lượng từ 3-5 câu thơ thì em nên mở ngoặc kép trích dẫn đầy đủ . + Nếu là đoạn văn xuôi thì các em nên trích khoảng 12-16 chữ mở đầu .... và câu văn kết thúc đoạn trích Khi các em trích dẫn nên để khoảng trống phần ". . ." rõ ràng * * * + Nếu là 2 hoăc 3 nhân vật ,2 hoăc 3 hình tượng , 2 hoăc 3chi tiết nghệ thuật , 2 hoặc 3 cách kết thúc ..... thì các em chú ý mình chỉ cần nêu tên 1 cách ngắn gọn .THÂN BÀI 1. Gioi thiêu vài nét về tác giả , tác phẩm điểm - Phần này các em nên tìm hiểu kĩ và nhớ những chi tiết về tác giả để có thể tóm tắt lại 1 cách đầy đủ rõ ràng về 1 , 2 hoặc 3 tác giả2. Phân tich / cảm nhận đối tượng cần so sánh 4 điểm ** phần này đòi hỏi các em muốn có 100% số điểm cần chú ý những điều saua. Làm rõ đối tượng thứ nhất rõ đối tượng số hai Chú ý *** -Khi làm dạng bài này quan trọng rằng các em cần xác định đúng đối tượng so sánh bám sát theo đối tượng đo để phân tích / cảm nhận -Chú ý tới những thủ pháp nghệ thuật được sử dụng từ đó phân tích và nêu được ý nghĩa của chúng , cũng cần hiểu rõ thể loại của chúng+Nếu là thơ Cần bám sát đến tứ thơ , lời thơ , hình ảnh trong thơ , nhịp điệu, câu , chữ, nhất là biện pháp tu từ và giọng điệu tho . Ví dụ 1 " Những tiếng đàn bọt nước Tây Ban Nha áo choàng đỏ gắt li la li la li la đi lang thang về miền đơn độc với vầng trăng chếnh choáng trên yên ngựa mỏi mòn" Đàn ghita của Lor-ca - Thanh Thảo + “những tiếng đàn bọt nước” biểu tượng tượng trưng cho Lor-ca - Tiếng đàn âm thanh là tiếng thơ , tiếng lòng và chính là cuộc đời của Lor-ca- Bọt nước hình ảnh trở đi trở lại như 1 niềm ám ảnh trong cuộc đời Lor-ca_Dùng cả thị giác và thính giác để cảm nhận tiếng đàn•Bọt nước ; gợi cảm giác về niềm khao khát được tan hòa vào thế giới vô biên . Vẻ đep tâm hồn của Lor-ca , 1 cái hữu hạn mong hòa vào cái vô hạn của đất trời -Sự ngậm ngùi xót xa cho cái nhỏ bé cô đơn giữa cái mênh mông vô hạn."Tây Ban Nha áo choàng đỏ gắt' gợi ra đát nước của những trân đấu bò tót Văn hóa đặc sắc Tính từ "gắt' bổ ngữ cho từ đỏ gợi sắc thái dữ dội khiến gợi cho người đocvề 1 thế giói giao tranh xung đột+ 4/6 câu thơ kết thúc bằng tiếng mang thanh trắc nước, gắt, độc, choáng > cảm nhận về số phận, cuộc đời không bình yên, đầy bất trắc.+ Hệ thống hình ảnh lang thang miền đơn độc, vầng trăng, yên ngựa > những hình ảnh gắn với thế giới nghệ thuật Lor-ca, những biểu tượng của thơ ca Lor-ca > tạo ra một miền Lor-ca, mĩ cảm Lor-ca trong đoạn thơ đầu tiên+Nếu là truyện Cần đặc biệt chú ý đến các chi tiết nghệ thuật đặc sắc , nhất là hành động , lời lẽ , suy nghĩ nhân vật cũng như thái độ của nhà văn hoặc người kể chuyện đối với nhân vật .+Nếu là kí Cần bám sát vào lời văn chú ý đến những hình ảnh xuất hiện tỏng câu văn , và biện pháp tu từ cũng như thái độ của nhà văn Ví dụ 2 “Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như đời Lí, đời Trần, đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi . . . . . . . . . .. . . . . . . . . Dòng sông quãng này lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc”. Trích “Người lái đò sông Đà” - Nguyễn Tuân+ Đây là đoạn văn tiêu biểu cho phong cách tùy bút Nguyễn Tuân. Nhà văn miêu tả vẻ đẹp trữ tình thơ thơ mộng của sông Đà ở đoạn hạ lưu.+ Biện pháp tu từ nổi bật trong đoạn văn so sánh. Tác dụng Những hình ảnh so sánh, liên tưởng mới lạ, độc đáo, bất ngờ giúp nhà văn khắc họa những vẻ đẹp hết sức đa dạng, thơ mộng, trữ tình của cảnh vật ven sông Đà nơi hạ đẹp thơ mộng, lãng mạn, trữ tình của sông Đà - một vẻ đẹp vừa tĩnh lặng, yên ả, thanh bình, hoang sơ, cổ kính vừa tươi mới, tràn trề nhựa sống của cảnh vật ven sông Đà. + Về nghệ thuật + Cách cảm nhận, miêu tả và liên tưởng tài hoa, phóng túng. + Kết hợp miêu tả và bộc lộ cảm nhận chủ quan “Thuyền tôi trôi trên Sông Đà…Chao ôi, thấy thèm được giật mình…” + Ngôn từ chọn lọc, tinh tế “Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương... "+Nếu là kịch Cần chú ý đến các lời thoại của nhân vật , các chỉ dẫn sân khấu của tác giả , hành động , xung đột kịch ....3. So sánh khái quát đối tượng điểm -Mục đích của việc so sánh là tìm ra nét tương đồng và khác biệt giữa các đối tượng , đặc biệt nhất giữa hai đối tượng trên cả 2 bình diện nội dung và nghệ thuật ở bước này các em chú ý cần phải lập luận 1 cách chặt chẽ , khái quát làm nổi bật vấn đề so sánh -Khác biệt cần chỉ ra ở + Hoàn cảnh sáng tác +Xu hướng sáng tác + Thể loạiKẾT BÀI -Các em cần khái quát lại yêu cầu đề bài nét giống và khác-Mở rộng , nâng cao vấn đề Ví dụ Khi so sánh cái kết giữa 2 tác phẩm Chí Phèo và HTBDHT + Kết "Chí Phèo" là sự lăp lại bế tắc không lối thoát của người nhân dân , tấn bi kịch cứ tiếp nối + Kết "Hồn Trương Ba da hàng thịt " là cái kết mở , Trương Ba chết nhưng cuộc sống vẫn tiếp diễn và nhân lên những điều tốt đẹp + Cái kết của "Chí Phèo" đậm chất hiện thực trần trụi còn cái kết của HTBDHT thấm đẫm chất thơ *** Lí giải + Hoàn cảnh sáng tác + Đặc trưng thể loại + Cá tính sáng tạo của người nghê sĩ Bước 3 Viết bài theo dàn ý đã lâpBước 4 Đọc lại , kiểm tra , sửa lại và hoàn thiện bài viết + Sửa lại lỗi chính tả , dùng từ , ngữ pháp,..... + Chú ý liên kết mạch lac giữa các câu văn ...... ******* Chúc các em có kì thi THPTQG đạt kết quả cao ******* Bài viết gợi ý
Phần Làm văn trong đề thi Ngữ Văn luôn là câu hỏi khiến nhiều thí sinh e dè. Có rất nhiều dạng đề thường xuyên được ra trong phần 5 điểm này, một trong số đó là dạng so sánh văn học. So sánh văn học có thể là So sánh hai chi tiết trong hai tác phẩm văn học So sánh hai đoạn thơ Sosánh hai đoạn văn So sánh hai nhân vật So sánh cách kết thúc hai tác phẩm So sánh, đánh giá hai lời nhận định về một tác phẩm So sánh tình huống truyện So sánh chi tiết nghệ thuật Ví dụ 1, Vẻ đẹp con sông Việt Nam qua 2 tác phẩm "Ai đã đặt tên cho dòng sông" và "Người lái đò sông Đà" 2, Từ cuộc đời của các nhân vật phụ nữ trong hai tác phẩm "Vợ nhặt" Kim Lân và "Vợ chồng A Phủ" Tô Hoài. Anh chị hãy phát biểu suy nghĩ của mình về số phận người phụ nữ xưa và nay. => Dạng đề này yêu cầu thí sinh phải có nhiều kỹ năng như phân tích, mở rộng, liên hệ. Đây là dạng đề tương đối khó nhưng nếu có cách làm phù hợp, bạn sẽ dễ ẵm điểm và tạo được ấn tượng với người chấm. Cách làm dạng so sánh văn học, tuyển tập 22 đề cùng hướng dẫn làm chi tiết nhất XEM VÀ TẢI CÁCH LÀM DẠNG SO SÁNH VĂN HỌC, 30 ĐỀ DẠNG SO SÁNH VĂN HỌC THƯỜNG GẶP TẠI ĐÂY Xem thêm 7 dạng bài cần chú ý vì hay được ra trong câu 5 điểm phần LÀM VĂN thi THPT quốc gia Toàn bộ kiến thức Ngữ Văn lớp 12 cho thí sinh thi THPT quốc gia 2019 Suzy
SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT BÌNH SƠN CHUYÊN ĐỀ ÔN THI ĐẠI HỌC - CAO ĐẲNG MÔN NGỮ VĂN TÊN CHUYÊN ĐỀ CÁCH LÀM CÁC DẠNG ĐỀ SO SÁNH TRONG VĂN HỌC NGƯỜI VIẾT ĐỖ THỊ QUỲNH LAN TỔ VĂN - TD - GDCD TRƯỜNG THPT BÌNH SƠN 1 CHUYÊN ĐỀ LUYỆN THI ĐẠI HỌC CÁCH LÀM CÁC DẠNG ĐỀ SO SÁNH TRONG VĂN HỌC NGƯỜI VIẾT ĐỖ THỊ QUỲNH LAN TỔ VĂN - TD - GDCD TRƯỜNG THPT BÌNH SƠN A MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU 1. KIẾN THỨC - Nắm được khái niệm, các bình diện của so sánh văn học. - Giúp học sinh nắm được cách làm các dạng đề so sánh trong văn học. - Biết liên hệ và vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các đề có cùng chủ đề, nội dung, cảm hứng...từ đó khái quát được quá trình đóng góp của các nhà văn đối với tiến trình phát triển của văn học. - So sánh giúp học sinh biết được một phần nào, một khía cạnh nào, bản chất một cách chi tiết, cụ thể của những sự vật, hiện tượng hay con người, nhằm đưa ra được những nhận xét, kết luận....một cách tương đối khách quan nhất... 2. KĨ NĂNG - Cảm thụ và phân tích tác phẩm. - So sánh, đối chiếu, lí giải. - Làm các dạng đề, lập dàn ý, viết bài. PHÁP - Phân tích, thuyết trình, làm việc theo nhóm, viết văn. - Chữa các dạng đề trên lớp thông qua viết văn và làm bài tập. 2 B NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ quát chung về so sánh. So sánh là một kiểu bài tương đối khó đối với học sinh, đặc biệt trong những năm gần đây Bộ Giáo Dục đã có những điều chỉnh về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá để phân loại học sinh trong các kì thi ĐH- CĐ thì kiểu đề này càng được sử dụng nhiều. So sánh là một kiểu bài mới, chưa được cụ thể hóa thành một bài học riêng trong chương trình Ngữ văn bậc trung học phổ thông, do đó đã ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng làm bài của học sinh cũng như quá trình định hướng ôn tập cho học sinh từ phía giáo viên. Trong những năm gần đây kiểu bài này đã xuất hiện khá nhiều trong các đề thi ĐHCĐ vì vậy để góp phần tháo gỡ những khó khăn trên, tôi xin đưa ra một số gợi ý để cùng các em ôn tập, phục vụ cho mùa thi 2013-2014 với hi vọng học sinh không lúng túng trong các dạng đề này. So sánh là phương pháp nhận thức trong đó đặt sự vật này bên cạnh một hay nhiều sự vật khác để đối chiếu, xem xét nhằm hiểu sự vật một cách toàn diện, kỹ lưỡng, rõ nét và sâu sắc hơn. Trong thực tế đời sống, so sánh trở thành một thao tác phổ biến, thông dụng nhằm đáp ứng nhu cầu nhận thức, đánh giá của con người trong nhiều lĩnh vực và hoàn cảnh. Bản chất của so sánh Để có thể xác định đúng kiểu bài, mục đích, yêu cầu, đến cách thức làm bài cho dạng bài này, trước hết bạn cần phải hiểu rõ bản chất của nó. Có một số ý kiến cho rằng so sánh văn học có thể được hiểu theo ba lớp nghĩa khác nhau - Thứ nhất, so sánh văn học là “một biện pháp tu từ”. - Thứ hai, nó được xem như một thao tác lập luận bên cạnh các thao tác lập luận khác của một bài văn như phân tích, bác bỏ, bình luận… 3 - Thứ ba, nó được xem như “một phương pháp, một cách thức trình bày khi viết bài nghị luận”, tức là nó cũng giống như các kiểu bài nghị luận về một đoạn trích, tác phẩm thơ; nghị luận về một đoạn trích, tác phẩm văn xuôi…nhưng chỉ khác trong quá trình so sánh người viết phải tìm ra những điểm tương đồng, khác biệt từ đó đi đến những đánh giá. Nhưng theo tôi so sánh đó là một thao tác mà dựa vào đó người viết tìm thấy nét chung, nét riêng, nét độc đáo của mỗi tác phẩm để từ đó có những đánh giá chính xác về đóng góp của tác giả, tác phẩm đó đối với nền văn học dân tộc. Có thể so sánh trên nhiều bình diện đề tài, nhân vật, tình huống, cốt truyện, chi tiết nghệ thuật… Quá trình so sánh có thể là giữa 2 tác phẩm của cùng một tác giả, cũng có là giữa những tác phẩm của các tác giả khác nhau. Các tác phẩm này có thể cùng hoặc không cùng một thời đại, cùng hoặc không cùng trào lưu, trường phái văn học. Mục tiêu của dạng bài này là yêu cầu học sinh chỉ ra được chỗ giống và khác nhau giữa hai tác phẩm, hai tác giả, từ đó thấy được những mặt kế thừa, những điểm cách tân của từng tác giả, từng tác phẩm; thấy được vẻ đẹp riêng của từng tác phẩm; sự đa dạng muôn màu của phong cách nhà văn. So sánh văn học còn giúp học sinh rèn luyện kỹ năng tìm hiểu nguyên nhân của sự khác nhau giữa các đối tượng nghị luận, đây là một kỹ năng rất cần thiết nhằm tránh tính khuôn mẫu, sáo rỗng trong các bài văn của học sinh hiện nay. Với phân môn làm văn trong nhà trường phổ thông, so sánh là một trong những thao tác chính của văn nghị luận bên cạnh các thao tác phân tích, bình luận, bác bỏ… Yêu cầu của thao tác này là chỉ ra nét giống nhau và khác nhau của các đối tượng so sánh. Vì thế, nó gắn với hai loại so sánh tương đồng và so sánh tương phản. Sử dụng thao tác này đòi hỏi người viết phải có kiến thức rộng, có sự tinh nhạy và linh hoạt để gọi tên các sự vật đặt cạnh nhau. II Các dạng cụ thể của kiểu bài so sánh. Từ thực tế các đề thi đại học trong những năm vừa qua, tôi nhận thấy 4 có những dạng và cấp độ so sánh sau trong một tác phẩm hoặc một chùm tác phẩm có cùng chủ đề, đề tài. Những dạng đề này có khả năng phân loại học sinh khá cao, đã khiến không ít học sinh lúng túng trong quá trình làm bài. Các em rất hay nhầm sang kiểu bài phân tích hoặc khái quát được nét giống, khác nhưng không đánh giá... Các dạng cụ thể của so sánh. - So sánh hai chi tiết trong hai tác phẩm So sánh chi tiết ấm nước đầy và còn ấm mà Từ dành chăm sóc Hộ và chi tiết bát cháo hành của Thị Nở dành cho Chí Phèo Đề khối D 2010 . Dạng đề này tập trung vào một chi tiết đặc sắc của tác phẩm nhưng có tính khái quát cao về nội dung, nghệ thuật. Các em học sinh thường lúng túng khi phân tích lí giải những chi tiết cô đọng đó. - So sánh hai đoạn thơ trong hai bài Tây Tiến của Quang Dũng và Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên Đề khối C 2008. Đây là dạng bài khó vì đòi hỏi khả năng cảm thụ tốt, khái quát cao. Nếu không chú ý học sinh sẽ nhầm sang phân tích đơn thuần. - So sánh hai đoạn văn trong hai bài kí Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân và Ai đã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường Đề khối C 2010. Đây là những đoạn văn tiêu biểu vì vậy học sinh phải nắm được tổng thể. - So sánh hai nhân vật người vợ nhặt trong Vợ nhặt của Kim Lân và người đàn bà hàng chài trong Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu. - Ngoài ra học sinh có thể gặp các dạng đề khác của so sánh văn học như trào lưu, khuynh hướng, sự thay đổi phong cách của các nhà văn... - Đây cũng là những vấn đề quan trọng trong một tác phẩm văn học, đòi hỏi người học phải có kiến thức kĩ năng vững chắc về một tác giả, tác phẩm hoặc một chùm tác phẩm mới giải quyết được. 5 III Quy trình và cách thức thực hiện kiểu bài so sánh a. Quy trình Quy trình thực hiện kiểu bài so sánh có thể phân lập theo các bước sau. Đề bao giờ cũng đưa ra các đối tượng để so sánh hai đoạn thơ, hai đoạn văn, hai nhân vật, hai chi tiết…Vì vậy học sinh có thể làm theo các bước sau - Mở bài Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm, vấn đề cần so sánh nên đi từ những điểm tương đồng của hai vấn đề được so sánh để bài chặt chẽ. - Thân bài + Phân tích đối tượng thứ nhất. + Phân tích đối tượng thứ hai. + Tìm điểm tương đồng, khác biệt. + Lí giải nguyên nhân dựa vào hoàn cảnh sáng tác, phong cách riêng của tác giả + Đánh giá đóng góp của nhà văn và tác phẩm đó đối với tiến trình phát triển của văn học Tùy thuộc vào khả năng của học sinh và kiểu đề áp dụng linh hoạt phần này - Kết luận Khẳng định lại vấn đề cần so sánh, mở rộng liên hệ... *Chú ý khi làm dạng đề này. - Trước hết, cần phân lập đối tượng thành nhiều bình diện để đối sánh. Bước này nhằm phát huy trí tuệ sắc sảo và mĩ cảm của học sinh. Trên đại thể, hai bình diện bao trùm là nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật. Tùy từng đối tượng được yêu cầu so sánh mà có cách chia tách ra các khía cạnh nhỏ khác 6 nhau từ ngôn từ, hình ảnh, chi tiết, kết cấu, âm hưởng, giọng điệu đến đề tài, chủ đề, tư tưởng và cảm hứng nghệ thuật. - Sau đó cần nhận xét, đối chiếu để chỉ ra điểm giống và khác nhau. Bước này đòi hỏi học sinh cần có sự quan sát tinh tường, phát hiện chính xác và diễn đạt thật nổi bật, rõ nét, tránh nói chung chung, mơ hồ. - Cuối cùng là đánh giá, nhận xét và lí giải nguyên nhân của sự giống và khác nhau đó. Bước này đòi hỏi những tiêu chuẩn chắc chắn và bản lĩnh vững vàng cùng những hiểu biết sâu sắc ngoài văn bản để tránh những suy diễn tùy tiện, chủ quan, thiếu sức thuyết phục. b. Cách thức Cách trình bày kiểu bài so sánh thông thường có hai cách là nối tiếp và song song. Nối tiếp là lần lượt phân tích từng đối tượng sau đó chỉ ra cái giống và khác nhau . Cách này dễ làm nhưng khó hay, nhiều khi trùng lặp ý và sắc thái so sánh bị chìm. Tuy nhiên, vì yêu cầu cho đại trà nên đáp án đại học những năm qua thường gợi ý theo cách này. Thứ hai là song song tức là song hành so sánh trên mọi bình diện của hai đối tượng. Cách này hay nhưng khó, đòi hỏi khả năng tư duy chặt chẽ, lô gích. IV Hướng dẫn làm các đề so sánh. Đề 1 Cảm nhận của anh/chị về những vẻ đẹp khuất lấp của nhân vật người vợ nhặt Vợ nhặt - Kim Lân và nhân vật người đàn bà hàng chài Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu. Mở bài. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm. Giới thiệu khái quát về hai nhân vật trong hai tác phẩm. 7 - Kim Lân là nhà văn chuyên viết về nông thôn và cuộc sống người dân quê, ông có sở trường về truyện ngắn, truyện của ông luôn đi về với thuần hậu nguyên thủy, với người, với đất, với phong tục tập quán. Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc, viết về tình huống "nhặt vợ" độc đáo, qua đó thể hiện niềm tin mãnh liệt vào phẩm chất tốt đẹp của những con người bình dị trong nạn đói thê thảm. - Nguyễn Minh Châu là nhà văn tiêu biểu thời chống Mĩ, cũng là cây bút tiên phong thời đổi mới. Hướng văn chương vào cảm hứng thế sự đời tư , quan tâm tới đời sống nhọc nhằn của người lao động Chiếc thuyền ngoài xa là truyện ngắn xuất sắc ở thời kì sau, viết về lần giáp mặt của một nghệ sĩ với cuộc sống đầy nghịch lí của một gia đình hàng chài, qua đó thể hiện lòng xót thương, nỗi lo âu đối với con người và những trăn trở về trách nhiệm của người nghệ sĩ. Thân bài tích người vựo nhặt. Nhân vật người vợ nhặt. - Đây là nhân vật mang trong mình vẻ đẹp khuất lấp, qua nhân vật tác giả gửi gắm thông điệp của cuộc sống. Tuy không được miêu tả thật nhiều nhưng người vợ nhặt vẫn là một trong ba nhân vật quan trọng của tác phẩm. Nhân vật này được khắc hoạ sống động, theo lối đối lập giữa bề ngoài và bên trong, ban đầu và về sau. Để rồi vẻ đẹp đó dần lộ ra, hấp dẫn người đọc như xem một bộ phim chứa chan tình cảm tình người, tình mẫu tử, khát vọng vươn lên cuộc sống bèo bọt.... - Một số vẻ đẹp khuất lấp tiêu biểu + Phía sau tình cảnh trôi dạt, vất vưởng, là một lòng ham sống mãnh liệt. Vì sự sống mà Thị bỏ hết tự trọng theo không Tràng mà không cần cưới hỏi, tạo lập 8 một gia đình trong nạn đói... + Phía sau vẻ nhếch nhác, dơ dáng, lại là một người biết điều, ý tứ. Lễ phép với bà cụ Tứ, e dè khi đối diện với mẹ, cùng bà vun đắp cho tổ ấm gia đình... + Bên trong vẻ chao chát, chỏng lỏn, lại là một người phụ nữ hiền hậu, đúng mực, biết lo toan. Sau đêm tân hôn Thị trở về dịu dàng đảm đang, tình yêu chân chính, khát vọng hạnh phúc gia đình khiến con người ta thay đổi... - Thị cùng với các nhân vật khác là nhân vật phát ngôn cho tư tưởng của Kim Lân trong cái đói họ không nghĩ đến cái chết mà nghĩ đến sự sống... 2. Phân tích người đàn bà hàng chài. Nhân vật người đàn bà hàng chài. - Là nhân vật chính, có vai trò quan trọng với việc thể hiện tư tưởng của tác phẩm. Nhân vật này được khắc hoạ sắc nét, theo lối tương phản giữa bề ngoài và bên trong, giữa thân phận và phẩm chất. Qua đó giúp người đọc thấy được hạt ngọc ẩn chứa trong tâm hồn người lao động mà nhà văn Nguyễn Minh Châu suốt đời đi tìm. - Một số vẻ đẹp khuất lấp tiêu biểu + Bên trong ngoại hình xấu xí, thô kệch là một tấm lòng nhân hậu, vị tha, độ lượng, giàu đức hi sinh. Đó là lòng bao dung, thấu hiểu với lão chồng vũ phu, đó là tình mẫu tử cao đẹp, sẵn sàng hi sinh vì hạnh phúc của con cái... + Phía sau vẻ cam chịu, nhẫn nhục vẫn là một người có khát vọng hạnh phúc, 9 can đảm, cứng cỏi. Cố gồng mình lên để giữ cho các con một mái ấm gia đình... + Phía sau vẻ quê mùa, thất học lại là một người phụ nữ thấu hiểu, sâu sắc lẽ đời. Chính mụ đã dạy cho Đẩu, Phùng những bài học về lẽ làm người, về cuộc sống vất vả mà nếu chỉ xem trên sách vở sẽ không có những trải nghiệm thật sự. Vì vậy trong đầu họ mới vỡ lẽ ra nhiều điều...để từ đó nhận ra rằng nghệ thuật không được xa rời cuộc sống, luật pháp phải gắn với tình người... 3. So sánh nét tương đồng và khác biệt giữa hai đối tượng. So sánh nét tương đồng, khác biệt - Tương đồng + Cả hai nhân vật đều là những thân phận bé nhỏ, nạn nhân của hoàn cảnh. + Cả hai đều có ngoại hình xấu xí, nhưng ẩn bên trong là hạt ngọc tâm hồn đẹp đẽ. Đó mà điều mà các nhà văn đã rất trân trọng ở con người lao động. + Cả hai đều được khắc hoạ bằng những chi tiết chân thực... + Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc, khát vọng vươn lên thường trực trong họ. - Khác biệt Vẻ đẹp được thể hiện ở nhân vật người vợ nhặt chủ yếu là những phẩm chất của một nàng dâu mới, hiện lên qua các chi tiết đầy dư vị hóm hỉnh, trong nạn đói thê thảm. Vẻ đẹp được khắc sâu ở người đàn bà hàng chài là những phẩm chất của một người mẹ nặng gánh mưu sinh, hiện lên qua các chi tiết đầy kịch tính, trong tình trạng bạo lực gia đình... 10 4. Lý giải sự khác biệt. + Vẻ đẹp khuất lấp của người vợ nhặt được đặt trong quá trình phát triển, biến đổi từ thấp đến caocảm hứng lãng mạn, thể hiện cách nhìn của Kim Lân về hiện thực cuộc sống trước cách mạng. + Người đàn bà chài lưới lại tĩnh tại, bất biến như một hiện thực nhức nhối đang tồn tại cảm hứng thế sự - đời tư . Nét khác biệt trong cách khai thác của nhà văn thể hiện cái tôi tài hoa của người nghệ sĩ. + Sự khác biệt giữa quan niệm con người giai cấp Vợ nhặt với quan niệm con người đa dạng, phức tạp Chiếc thuyền ngoài xa đã tạo ra sự khác biệt này Kết bài - Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu. - Có thể nêu những cảm nghĩ của bản thân. Đề 2 So sánh vẻ đẹp của hai nhân vật Tràng trong tác phẩm vợ nhặt, A Phủ trong tác phẩm Vợ chồng A phủ của Tô Hoài. Mở bài. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm. Giới thiệu khái quát về hai nhân vật trong hai tác phẩm. Thân bài. - Khái quát chung về hai đối tượng so sánh Phân ích các đối tượng so sánh. - So sánh. 11 - Điểm giống +Tràng, A Phủ, đều là những người nông dân nghèo, thật thà, chất phác, giản dị, nuôi sống bản thân và gia đình bằng bàn tay lao động của mình. Tràng dân ngụ cư làm nghề đẩy xe thuê, mẹ già cả...A Phủ là tôi tớ nhà thống lí, không mẹ cha, gia đình....Họ đều phải kiếm sống bằng sức lao động của mình. + Họ là những người cùng cảnh ngộ,đều là nạn nhân của hoàn cảnh đói khát, bị bóc lột, đè nén. A Phủ từ nơi khác lưu lạc đến Hồng Ngài, làm thuê, làm mướn. Tràng bị dồn đuổi bởi cái đói dừng chân, dựng nhà ở cuối xóm ngụ cư, bên mé bờ sông. -> Cuộc sống của họ bấp bênh; do hoàn cảnh, do nghèo khó nên họ khó có thể lấy được vợ, có được vợ. + Bị đè nén bởi tư tưởng cai trị của giai cấp thống trị . Tràng không dám cướp thóc bỏ trốn khi có cơ hội. . A Phủ không bước qua khỏi lời nguyền, trở thành kẻ ở gạt nợ cho thống lí Pá Tra; nhẫn nhục chịu đựng như con trâu, con ngựa. + Giàu ước mơ và khát vọng về hạnh phúc và mái ấm gia đình. . Tràng vượt lên mọi hoàn cảnh khổ cực của bản thân; Tăm tối của cuộc sống để đến với hạnh phúc, đến với mái ấm gia đình, với thiên chức làm người cao cả "Trong một lúc Tràng như quên những cảnh sống ê chề tăm tối hàng ngày, quên cả cái đói khát đang đe doạ trong lòng hắn chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên". Tràng xôn xao, phấn khởi, sung sướng với hạnh phúc của đời mình. Khi cái đói đeo bám, cái chết đe doạ, Tràng vẫn không thôi nâng đỡ, tôn vinh những giá trị cao cả của cuộc sống. . A Phủ Dù khó lấy được vợ vì quá nghèo nhưng cái nghèo không kìm nén được bước chân của những con người biết tự mình vượt lên khỏi hoàn cảnh 12 để được sống đúng ý nghĩa của cuộc sống. A Phủ cùng đám bạn rong ruổi theo những cuộc chơi khi mùa xuân về. Cùng thổi kèn thổi sáo; cùng réo rắt những bản tình ca gọi bạn đi chơi…Khi bị trói, nhận thức được cảnh ngộ của mình A Phủ đã khóc. Giọt nước mắt của sự cam chịu, bất lực, đồng thời cũng là giọt nước mắt khóc cho những ước vọng không thành, giọt nước của cuộc đời từ đây vĩnh biệt….Khi được Mị cắt dây trói, A Phủ khuỵ xuống, nhưng rồi khát vọng sống lại khiến anh quất sức, vùng lên chạy. Đó là sự tiếp sức của lòng ham sống của, của khát vọng tự do + Đều hướng về ánh sáng cách mạng . CM đã soi đường chỉ lối cho A Phủ, đến Phiềng Sa, A Phủ trở thành một anh du kích dũng cảm, kiên cường . Anh có được tự do, hạnh phúc. . Tràng chưa trở thành một anh du kích nhưng cuối tác phẩm tronh óc anh đã nghĩ tới đám người đói và lá cờ đỏ sao vàng bay phấp phới. Tác giả đã gieo hạt giống hi vọng mãnh liệt vào tâm hồn Tràng, nhất định ngày mai trong đoàn quân của những người đói kéo nhau đi trên đê Sộp sẽ có Tràng, bà cụ tứ và thị họ sẽ thoát khỏi đói nghèo và cuộ sống nô lệ. - Điểm khác + Trong Vợ nhặt Tràng là nhân vật chính còn trong đoạn trích học Vợ chồng A Phủ, A Phủ là nhân vật phụ. + Tràng là anh nông dân nghèo trong nạn đói 1945 ở miền xuôi dưới sự cai trị trực tiếp của bọn thực dân, phát xít. A Phủ là người dân lao động miền núi, sống dưới sự cai trị của bọn chúa đất phong kiến, chúng lợi dụng cường quyền và thần quyền để biến những người dân nghèo thành nôlệ không công cho chúng, hết đời này sang đời khác. + Tràng được tác giả tập trung khắc hoạ bởi những diễn biến tâm lí phức tạp còn A Phủ lại được nhà văn Tô Hoài miêu tả bằng những hành động cụ thể, sinh động. 13 -Lý giải sự khác biệt. + Hai tác phẩm này đều viết vào những thời kì nhạy cảm của đất nước, nhưng các tác giả đều cảm nhận được luồng gió cách mạng. + Tài năng và phong cách nghệ thuật của các tác giả khi đi viết về vẻ đẹp của người lao động, tạo nên những đóng góp sâu sắc cho văn xuôi hiện đại Việt Nam. Đề 3 So sánh nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân và Vũ Như Tô trong tác phẩm Vĩnh biệt cửu trùng đài của Nguyễn Huy Tưởng. Mở bài. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm. Giới thiệu khái quát về hai nhân vật trong hai tác phẩm. Thân bài. - Khái quát chung về hai đối tượng so sánh. - So sánh. * Điểm giống nhau giữa Huấn Cao và Vũ Như Tô. - Đều là người nghệ sĩ có tài năng, tâm huyết, tạo ra cái đẹp, khát vọng cống hiến cái đẹp cho đời, có khí phách, ngạo nghễ trước cường quyền, bạo lực...Huấn Cao viết chữ thể hiện khát vọng tung hoành một đời con người, cái đẹp của ông đã cảm hóa con người...Vũ Như Tô sáng tạo cái đẹp để tranh tinh 14 xảo với góa công... - Đều có số phận bi kịch tài năng không được trọng dụng, nâng niu ,trong xã hội bấy giờ, cái đẹp bị vùi dập trong xã hội phong kiến thối nát , suy vi. Vì vậy đây có thể được xem là những nhân vật bi kịch trong văn học. Nguyên nhân của cái chết đều xuất phát từ xã hội phong kiến suy vi, sấm sét phong trào khởi nghĩa của nhân dân nổ ra nhiều nơi. - Đều là những nhân vật kết tinh cho tài năng và tâm huyết của nhà văn. Qua nhân vật các tác giả muốn gửi thông điệp cuộc sống tới bạn đọc... - Cả hai đều mang trong mình hoài bão, khát vọng chính đáng của người nghệ sĩ chân chính, tạo cái đẹp cho cuộc đời... - Qua 2 nhân vật, Nguyễn tuân và Nguyễn Huy Tưởng đều gửi gắm quan niệm nghệ thuật có ý nghĩa sâu sắc + Nguyễn Tuân với quan niệm thẩm mĩ cái đẹp luôn chiến thắng bất diệt, đi liền với cái thiện. Nó cảm hóa thanh lọc tâm hồn con người. Tác giả gửi gắm phương châm sáng tạo nghệ thuật phỉa là sự thăng hoa của cái tài và tâm. + Nguyễn Huy Tưởng đặt ra vấn đề giữa nghệ thuật và cuộc đời, giữa khát vọng của người nghệ sĩ và khát vọng của nhân dân từ đó khẳng định nghệ thuật chân chính là nghệ thuật vì cuộc sống vì con người. người nghệ sĩ phải đặt lòng mình giữa cuộc đời. Nếu xa rời cuộc đời nghệ thuật không có chỗ đứng. * Điểm khác nhau giữa hai nhân vật này - Tài năng + Huấn Cao là người nghệ sĩ trong nghệ thuật viết thư pháp " nét chữ vuông tươi tắn nó nói lên những cái hoài bão tung hoành của một đời con người " Huấn Cao là người có thiên lương trong sáng, một anh hùng nghĩa hiệp, có khí phách hiên ngang. Vì quyền lợi của nhân dân mà ông bất chấp cả tính mạng cam chịu là kẻ " phản nghịch", lãnh tụ của cuộc khởi nghĩa nông dân chống lại 15 triều đình phong kiến bất công. Có thể nói đây là nhân vật đẹp trong đời văn Nguyễn Tuân “ phú quý bất đăng dâm, bần tiện bất đăng di, uy vũ bất đăng khuất”. Tài và tâm luôn đi với nhau để tỏa sáng. + Vũ Như Tô là người nghệ sĩ với khát vọng xây được công trình lớn, tuyệt mĩ tô điểm cho đất nước, tranh tinh xảo với hóa công, xây Cửu Trùng Đài. Nhưng ông chỉ chú ý đến cái đẹp đơn thuần của nghệ thuật mà không chú ý đến đời sống nhân dân. Nghệ thuật xa rời quần chúng “ nghệ thuật vị nghệ thuật” - Nhận thức + Huấn cao sáng tạo cái đẹp do cảm hóa trước tấm lòng" biệt nhỡn liên tài" của quản ngục. Tài năng, khát vọng, hoài bão của ông gắn liền với lợi ích của nhân dân, vì cuộc sống ấm no của nhân dân. Huấn cao chiến đấu lật đổ triều đình phong kiến giúp nhân dân khỏi cảnh khổ đau, nghèo đói, chết chóc. Cái đẹp của Huấn Cao cứu vớt linh hồn, khiến cho con người ta thấy được gột rửa tâm hồn và trở nên thánh thiện... + Bẵng việc thực hiện khát vọng của mình mà Vũ Như Tô đã vô tình đẩy nhân dân vào cảnh cùng đường bế tắc, loạn lạc, khổ đau, khiến nhân dân oán hận, phá hủy cửu trùng đài. Đến chết ông vẫn không hiểu mình có tội gì... - Cái đẹp + Huấn Cao tạo ra cái đẹp ngay trong ngục tù tăm tối, nó trào đời, hạ sinh trong thế giới của tội ác. cái đẹp nâng đỡ, cảm hóa, thanh lọc tâm hồn con người quản ngục .Cái đẹp do Huấn cao tạo ra được nảy sinh và nâng niu trân trọng bởi nhân dân. + cái đẹp do Vũ Như Tô bi hủy diệt bởi nhân dân , Cửu Trùng Đài bị đốt cháy. Cái đẹp do ông tạo ra bởi mồ hôi, nước mắt, xương máu của người dân vô tội, đi ngược với lợi ích của nhân dân, bởi vậy dù nó xuất phát từ khát vọng chính đáng song nhân dân vẫn nhìn nhận đó là nguyên nhân của nỗi khổ. - Bi kịch cái chết + Huấn Cao chết là sự hi sinh của người anh hùng được nhân dân 16 kính trọng, ngưỡng mộ, thương xót. Trước giây phút ra pháp trường ông vẫn sáng tạo cái đẹp,một con người rất mực tài hoa, coi thường cái chết. Đối với nhân dân, ông là người anh hùng, vị cứu tinh của họ. + Vũ Như Tô chết dưới lưỡi dao của nhân dân bởi họ cho rằng ông với ciệc xây Cửu trùng Đài là nguyên nhân dẫn đến cảnh cơ cực, lầm than trong thiên hạ. Họ trách móc, oán thán, căm ghét ông. Đối với nhân dân, ông là một tội nhân. Vũ Như Tô đắm mình trong niềm đam mê nghệ thuật hơi mù quáng, ảo vọng xa rời thực tế,cuộc sống của nhân dân. * Lí giải - Hoàn cảnh xã hội. - Tác giả, phong cách nghệ thuật. - Ý thức hệ thời đại.... Kết luận - khái quát lại vấn đề. - Liên hệ mở rộng. Đề 4 So sánh cách kết thúc của hai tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lânvà Chí phèo của Nam Cao. Mở bài Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm. Giới thiệu khái quát về hai cách kết thúc tác phẩm. - Nam Cao và Kim Lân là hai trong những cây bút hiện thực xuất sắc trong đời sống văn học hiện đại Việt Nam, đều viết thành công về đề tài người nông dân. - Chí Phèo và Vợ nhặt là hai thiên truyện khắc họa tình trạng thê thảm 17 của người nông dân trước cách mạng tháng Tám. Tuy nhiên kết quả cuối cùng có những bước ngoặc khác nhau Một bên là những ám ảnh đen tối; một bên là hình ảnh gợi nhiều hy vọng. Thân bài Khái quát cách kết thúc tác phẩm Chí Phèo Cảm nhận hình ảnh “cái lò gạch bỏ không” qua sự ám ảnh của thị Nở trong truyện ngắn Chí Phèo. - Khái quát nội dung tác phẩm Chí Phèo. - Tóm tắt cuộc đời đầy bi kịch của người nông dân Chí Phèo - Ý nghĩa hình ảnh “cái lò gạch cũ” không người qua lại. + Nỗi ám ảnh về sự đen tối và bế tắc của người nông dân trong xã hội bất công khi chưa có ánh sáng cách mạng. Ở đó tình trạng người nông dân bị bọn cường hào ác bá đẩy vào “bước đường cùng”. Người nông dân lương thiện bị bỏ rơi như đứa bé từng bị bỏ rơi trong cái lò gạch cũ. Nếu xã hội vẫn còn những người như Bá Kiến chắc chắn sẽ có những Chí Phèo. + Nông thôn Việt Nam ngày ấy tan hoang chẳng khác gì cái lò gạch bị bỏ hoang....Hiện thực đó có ý nghĩa tố cáo sâu sắc xã hội thực dân nửa phong kiến trước đã tiếp tay cho bọn ác bá giày xéo nông dân. + Thể hiện cái nhìn xót xa của nhà văn đối với tương lai đen tối của người nông dân. Đó là chủ nghĩa nhân đạo sâu sắc Cảm nhận hình ảnh “đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới” thoáng hiện qua tâm trí nhân vật Tràng trong truyện ngắn “Vợ nhặt” - Khái quát nội dung tác phẩm “Vợ nhặt” - Tóm tắt về cuộc đời nhân vật Tràng. - Ý nghĩa “đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới” + “đám người đói” vẫn đang là hiện thực xã hội Việt Nam trước cách 18 mạng. + “lá cờ đỏ bay phấp phới” gợi ra một thứ ánh sáng cao đẹp là cách mạng sẽ xua tan bóng tối của hiện thực đói khát ấy. + Vượt qua hiện thực đen tối của nạn đói, nhân vật có cái nhìn tin tưởng về phía tương lai. + Thông điệp ngợi ca cách mạng, bởi chỉ có cách mạng mới có thể mang đưa nhân dân đến bến bờ tươi sáng. So sánh a. Điểm tương đồng. - Truyện ngắn “Chí phèo” của Nam Cao và “Vợ nhặt” của Kim Lân đều thể hiện ánh nhìn nhân đạo của hai nhà văn đối với đời sống, những mảnh đời bất hạnh trong xã hội cũ. Đó là sự trân trọng khát vọng ước mơ, niềm tin... - Cả hai thiên truyện đều mang ý nghĩa tố cáo sâu sắc xã hội thực dân, phong kiến, phát xít. - Cả hai nhà văn đều thể hiện tài năng trong sáng tạo nghệ thuật. Đây là hai kết thúc mang tính dự báo cho xã hội lúc bấy giờ... b. Điểm khác biệt Hai chi tiết, hai tác phẩm đã ra đời trong hai giai đoạn khác nhau của văn học trước và sau Cách mạng tháng Tám. Hai hình ảnh mang hai ý nghĩa khác nhau + Người nông dân trong truyện ngắn Chí Phèo hoàn toàn bế tắc vì không được cách mạng soi sáng. + Người nông dân trong truyện ngắn “Vợ nhặt” dạt dào niềm tin vào tương lai vì có hình ảnh cách mạng xuất hiện. + Bút pháp Nam Cao viết theo khuynh hướng hiện thực phê phán; Kim Lân viết theo khuynh hướng hiện thực xã hội chủ nghĩa. - Lí giải. + Hoàn cảnh xã hội lúc bấy giờ. 19 + Tư tưởng của nhà văn.... Kết luận - Khái quát lại vấn đề. - Khắc họa chân thực, sinh động đời sống đáng thương của nhân dân ta. Đề 5 Nước mắt là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong sáng tác của Nam Cao. Trong truyện ngắn “Chí Phèo”, “Đời thừa” nhà văn viết “Thằng này rất ngạc nhiên. Hết ngạc nhiên thì hắn thấy mắt hình như ươn ướt.” “Hơi rượu không sặc sụa, hắn cứ thoang thoảng thấy hơi chào hành. Hắn ôm mặt khóc rưng rức.” Trích “Chí Phèo”, Sách Ngữ văn 11 nâng cao, NXB GD tr 2010,183 -186 “ Nước mắt hắn bật ra như nước một quả chanh mà người ta bóp mạnh. Và hắn khóc . . . Ôi chao! Hắn khóc! Hắn khóc nức nở, khóc như thể không ra tiếng khóc. Hắn ôm chặt lây cái bàn tay bé nhỏ của Từ vào ngực mình mà khóc.” Trích “Đời thừa” , Sách Ngữ văn 11 nâng cao, NXB GD 2010, tr 207 So sánh hai chi tiết nghệ thuật trên? Mở bài. - Khái quát về tác giả và hai chi tiết. - Nam Cao là một cây bút hiện thực xuất sắc với những trang viết độc đáo, những tìm tòi mới mẻ. Truyện ngắn"Đời thừa" và "Chí Phèo" là hai sáng tác tiêu biểu của Nam Cao trước Cách mạng. Đọc "Đời thừa" và "Chí Phèo"hẳn người đọc không quên hai nhân vật Hộ và Chí Phèo, đặc biệt là chi tiết tiếng khóc của họ ở cuối truyện. Thân bài. 20
30 dạng đề so sánh văn học30 dạng đề so sánh văn học Thôn Tin 30 dạng đề so sánh văn học GIỚI THIỆU CHUNGCác dạng so sánh thường bài so sánh văn học yêu cầu thực hiện cách thức so sánh trên nhiều bình diện – So sánh các tác phẩm– So sánh các đoạn tác phẩm hai đoạn thơ hoặc hai đoạn văn xuôi – So sánh các nhân vật văn học.– So sánh các tình huống truyện.– So sánh các cốt truyện.– So sánh cái tôi trữ tình giữa các bài thơ. – So sánh các chi tiết nghệ thuật.– So sánh nghệ thuật trần thuật…Quá trình so sánh có thể chỉ diễn ra ở các tác phẩm của cùng một tác giả, nhưng cũng có thể diễn ra ở những tác phẩm của các tác giả cùng hoặc không cùng một thời đại, giữa các tác phẩm của những trào lưu, trường phái khác nhau của một nền văn họcCách làm bài dạng đề so sánh MỞ BÀI– Dẫn dắt mở bài trực tiếp không cần bước này – Giới thiệu khái quát về các đối tượng so sánh THÂN BÀIHọc sinh có thể chọn một trong hai cách sau Cách 11. Làm rõ đối tượng thứ nhất bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích.2. Làm rõ đối tượng thứ 2 bước này vận kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích.3. So sánh nét tương đồng và khác biệt giữa hai đối tượng trên cả hai bình diện nội dung và hình thức nghệ thuật bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích và thao tác lập luận so sánh.4. Lý giải sự khác biệt thực hiện thao tác này cần dựa vào các bình diện bối cảnh xã hội, văn hóa mà từng đối tượng tồn tại; phong cách nhà văn; đặc trưng thi pháp của thời kì văn học… bước này vận nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích. Cách 21. Giới thiệu vị trí, sơ lược về hai đối tượng cần so sánh nét tương đồng và nét khác biệt giữa hai hai nhiều đối tượng theo từng tiêu chí trên cả hai bình diện nội dung, nghệ thuật. Ở mỗi tiêu chí tiến hành phân tích ở cả hai tác phẩm để có thể thấy được điểm giống, điểm sinh có thể dựa vào một số tiêu chí sau để tìm ý tất nhiên tùy từng đề cụ thể có thể thêm, hoặc bớt các tiêu chí– Tiêu chí về nội dung đề tài, chủ đề, hình tượng trung tâm tầm vóc, vai trò, ý nghĩa của hình tượng, cảm hứng, thông điệp của tác giả….– Tiêu chí về hình thức nghệ thuật Thể loại, hệ thống hình ảnh, ngôn từ, nhịp điệu, giọng điệu, biện pháp nghệ thuật…3. Sau khi chỉ ra điểm giống, điểm khác cần lí giải vì sao có điểm giống, điểm khác này. Với cách làm này các tiêu chí so sánh được thể hiện một cách rõ ràng và phân tích kĩ hơn tuy nhiên đòi hỏi học sinh phải có khả năng tổng hợp và tư duy rất cao để tìm ra các tiêu chí so sánh nếu không sẽ bị mất ý nên cách làm này theo chúng tôi chỉ nên áp dụng với đối tượng học sinh giỏi. Trong khuôn khổ của chuyên đề, tất cả các đề thực nghiệm đều được chúng tôi triển khai theo cách làm thứ nhất để phù hợp với đông đảo đối tượng học sinh phổ thông cũng như đáp án của Bộ giáo dục và đào BÀI– Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu – Có thể nêu những cảm nghĩ của bản 1 Phân tích nhân vật người lái đò trong Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân với nhân vật Huấn Cao để thấy chỗ thống nhất và khác biệt trong cách tiếp cận con người của Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng posted 2019-07-20 151800.
các dạng bài so sánh văn học